Xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh bạc là gì?

 Em có người nhà dính vào vụ đánh bạc (thu tại hiện trường được 3 triệu và khám trên người  thu đượcc tất cả là 3triệu nữa)..người nhà em có liên quan  nhưng chỉ vào xem chứ không tham gia đánh bạc,nhân thân tốt,hợp tác với cơ quan công an. Vậy người nhà em sẽ bị xử phạt như thế nào, có thể được hưởng án treo không?

Trả lời:

Câu hỏi của bạn cử nhân luật Nguyễn Thị Phượng – hãng luật IMC trả lời như sau:

Theo Khoản 1, Ðiều 248, Bộ luật Hình sự năm 1999 (luật hình sự sửa ðổi, bổ sung nãm 2009) quy định như sau: “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thu bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Ðiều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ nãm triệu đồng đến nãm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”.

.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm: có tính chất chuyên nghiệp; tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn; tái phạm nguy hiểm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.

Mặt khác theo quy định tại tiểu mục 6.2 mục 6 Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự thì: Tiền hoặc hiện vật có giá trị từ một triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng là có giá trị lớn; Tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng là có giá trị rất lớn; Tiền hoặc hiện vật có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên là có giá trị đặc biệt lớn.

Căn cứ vào những quy định trên thì số tiền 3 triệu đồng thu giữ trên chiếu bạc là số tiền có giá trị lớn. Do đó người nhà bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự với mức hình phạt là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự về chế định án treo thì: “Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến 5 năm”.

Vì vậy việc tòa án có cho người nhà bạn có thể được hưởng án treo vì có các tình tiết giảm nhẹ khác như bạn đã cung cấp bên trên.