• Luật sư cho doanh nghiệp
  • Luật sư tranh tụng
  • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
  • Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp
  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
  • Tư vấn thuế doanh nghiệp
  • .
  • .
  • .
  • .
  • .

Trang nhất » Thư Viện » Văn Bản Doanh Nghiệp

Nghị định 71/ND-CP quy định luật nhà ở

Hãng luật IMC – là hãng trong lĩnh vực tư vấn pháp luật và đại diện tranh tụng trong lĩnh vực đất đai, xin trân luật hoạt động chuyên nghiệp trọng giới thiệu đến quý khách hàng Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Nghị định 71/2010/NĐ-CP đã đưa ra những quy định cụ thể về các vấn đề cấp thiết mà thực tế đang đặt ra trong quá trình xây dựng và mua bán nhà ở, cụ thể như:
a) Các hình thức huy động vốn và điều kiện để thực hiện việc huy động vốn:
- Ký hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên cho vay vốn hoặc bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên đăng ký mua nhà ở;
- Ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II, với điều kiện sau: Đã giải phóng mặt bằng của dự án và đã thực hiện khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án. Sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II.
Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có nhu cầu huy động vốn để xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư cấp I thì chỉ được ký hợp đồng huy động vốn sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, có thỏa thuận trong hợp đồng về việc chủ đầu tư cấp II được huy động vốn để xây dựng nhà ở và đã có đủ các điều kiện để huy động vốn theo quy định tại khoản này; trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc huy động vốn phải được chủ đầu tư cấp I đồng ý bằng văn bản;
- Ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và phải thỏa mãi điều kiện: khi đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở;
- Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia hợp tác kinh doanh chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia là không quá 20% tổng số lượng nhà ở;
- Huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.
b) Việc ký kết hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền quản lý, trông coi, sử dụng nhà ở, ủy quyền bán, cho thuê nhà ở phải có công chứng hoặc chứng thực. Các bên chỉ được ký kết hợp đồng ủy quyền và cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực chỉ được thực hiện công chứng, chứng thực các hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản này khi nhà ở đã được xây dựng xong (áp dụng đối với nhà ở có sẵn).
Để hiểu rõ và cụ thể hơn về Nghị định số 71/2010/NN-CP xin quý khách hàng nghiên cứu tiếp thông tư số 16/2010/TT-BXD hướng dẫn chi tiết nghị định này.

Gửi lên: 16/11/2012 17:01 Đã xem 2142 Đã tải về 1

Thông tư số số 176/2012/TT-BTC

Luật IMC – là hãng luật chuyên nghiệp, về Doanh nghiệp chúng tôi mang đến cho quý khách hàng những gói dịch vụ tốt nhất với tiêu chí lấy lợi ích của khách hàng là trên hết. Chúng tối xin giới thiệu đến quý khách hàng Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp
Theo Thông tư 176/2012/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành, kể từ ngày 10.12.2012, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước đề nghị cơ quan quản lý nhà nước cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải nộp lệ phí 100.000 đồng/lần, gấp 5 lần so với quy định hiện hành.
Mức lệ phí 100.000 đồng/lần cũng được áp dụng đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy.
Cũng kể từ ngày 10.12.2012, lệ phí cấp mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 200.000 đồng, không phân biệt đối tượng đề nghị cấp mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nhiệp là hợp tác xã, cơ sở giáo dục - đào tạo tư nhân hay công ty cổ phần, công ty TNHH…
Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin về số điện thoại, fax, email, website, địa chỉ do thay đổi về địa giới hành chính; thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp bổ sung thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Bộ Tài chính cũng công bố phí cung cấp thông tin doanh nghiệp để áp dụng kể từ ngày 10.12.2012. Theo đó, tổ chức, cá nhân muốn có thông tin về báo cáo tổng hợp về lịch sử doanh nghiệp trong 3 năm phải nộp phí 200.000 đồng/báo cáo; thông tin về báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 3 năm là 100.000 đồng/báo cáo.
Tổ chức, cá nhân muốn có thông tin về điều lệ công ty hoặc thông tin về báo cáo tài chính của công ty cổ phần sẽ phải nộp phí cho cơ quan cung cấp thông tin (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) 50.000 đồng.

Gửi lên: 05/11/2012 15:30 Đã xem 2102 Đã tải về 46

Luật đấu thầu

Gửi lên: 11/10/2012 16:55 Đã xem 2039 Đã tải về 0

Danh muc nganh nghe can co chung chi truoc khi dang ky kinh doanh

Gửi lên: 31/12/2011 09:18 Đã xem 2111 Đã tải về 4

Hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp về Đăng ký kinh doanh

Gửi lên: 06/04/2011 10:53 Đã xem 2360 Đã tải về 100

Hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh

Gửi lên: 06/04/2011 10:51 Đã xem 2601 Đã tải về 138

Quy định về đăng ký kinh doanh

Gửi lên: 06/04/2011 10:49 Đã xem 2174 Đã tải về 42

Nghị định số 01-2010-NĐ - CP Quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ

Gửi lên: 06/04/2011 10:47 Đã xem 2200 Đã tải về 40

Ngành nghề cần có vốn pháp định

Gửi lên: 06/04/2011 10:38 Đã xem 2252 Đã tải về 45

Danh mục ngành nghề cần có chứng chỉ hành nghề trước khi đăng ký kinh doanh

Gửi lên: 06/04/2011 10:36 Đã xem 2331 Đã tải về 71

Mẫu Điều lệ Công ty Cổ phần

Gửi lên: 08/03/2011 04:25 Đã xem 8362 Đã tải về 3660
 

Hỗ trợ trực tuyến

Tư vấn hôn nhân
Tư vấn hôn nhân
0365.939999

Liên kết

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 21


Hôm nayHôm nay : 3079

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 108513

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 11417478

Fanpage IMCLAW